Oxy là yếu tố cần thiết cho tôm, không những giúp chúng hô hấp mà còn giúp tiêu hóa được thức ăn và cung cấp năng lượng cho các cơ quan trong cơ thể. Khi trong ao tôm thiếu hụt lượng oxy hòa tan, bà con thường gặp hiện tượng tôm nổi đầu vào sáng sớm do chúng ngoi lên để thở. Nguồn oxy trong ao ổn định thì năng suất vụ nuôi cũng sẽ ổn định tương tự, vậy tầm quan trọng của oxy nuôi tôm sẽ được VFT Group thể hiện qua bài viết dưới đây!
Hàm lượng oxy cần thiết và ổn định trong ao nuôi tôm thường sẽ rơi vào 4ppm và đối với tôm thẻ chân trắng thì hàm lượng oxy lý tưởng để phát triển nhanh là “>5ppm – bão hòa”. Trong các ao nuôi tôm nếu hàm lượng oxy bị suy giảm xuống mức thấp sẽ đe dọa đến tỷ lệ sống, làm chậm quá trình phát triển và tăng hệ số thức ăn của tôm.
Một vài thí nghiệm còn cho thấy hàm lượng oxy nuôi tôm ở mức càng thấp thì khả năng bắt mồi của tôm cũng bị ảnh hưởng. Ví dụ như lượng oxy đang ở mức trên 4ppm, bà con có thể thấy lượng thức ăn sẽ được tôm tiêu thụ hết. Ngược lại nếu lượng oxy thấp hơn 2ppm thì sau 1 tiếng đồng hồ thì lượng thức ăn lại dư thừa đến hơn 45%. Nguyên nhân do thiếu oxy các bộ phận cơ thể tôm sẽ không có đủ năng lượng để hoạt động tốt, làm giảm khả năng bơi và chức năng của các cơ quan nội tạng.
Nếu bà con vẫn nghĩ rằng lượng thức ăn cho tôm ăn không đáp ứng đủ thì điều đó là hoàn toàn sai lầm, trường hợp cứ tiếp tục tăng thêm liều lượng cho các cử tiếp theo sẽ dẫn đến tình trạng tiếp tục dư thừa lượng thức ăn. Khi bà con đã tính toán chính xác lượng thức ăn cho tôm thì nên giữ nguyên mức đó và không cần thay đổi liều lượng cho ăn.
Bà con hãy tham khảo sự ảnh hưởng của hàm lượng oxy nuôi tôm và tỷ lệ thức ăn dư thừa ngay dưới đây:
– Hàm lượng oxy > 4ppm: Sau 15 phút (21.03%), 30 phút (2.60%), 45 phút (0%), 60 phút (0%) lượng thức ăn dư thừa.
– Hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm: Sau 15 phút (56.1%), 30 phút (13.22%), 45 phút (0%), 60 phút (0%) lượng thức ăn dư thừa.
– Hàm lượng oxy < 2ppm: Sau 15 phút (84.28%), 30 phút (73.31%), 45 phút (59.27%), 60 phút (45.27%)
Hàm lượng oxy trong ao càng giảm xuống thấp thì tốc độ tôm phát triển sẽ chậm hơn bình thường và ngược lại. Bà con cần đảm bảo duy trì hàm lượng oxy ổn định thì tôm sẽ phát triển khỏe mạnh trong suốt vụ nuôi.
Đã có nghiên cứu thực tế đã được thực hiện, họ cho tôm nuôi có trọng lượng lúc đầu khoảng 7,7g/con ở môi trường có hàm lượng oxy > 4ppm, sau khoảng thời gian 1 tháng thì tôm đã tăng lên 16g/con. Trái lại, họ cũng cho thử nghiệm tôm nuôi có trọng lượng tương tự nhưng ở môi trường có hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm và kết quả là trọng lượng sau 30 ngày chỉ đạt 15,64g/con. Tóm lại là kết quả không chênh lệch bao nhiêu, nhưng đến ngày thứ 60 thì tốc độ tôm phát triển có sự thay đổi rõ rệt như tôm nuôi đạt trọng lượng 28,16g/con ở trong môi trường hàm lượng oxy > 4ppm và đạt trọng lượng 25,01g/con trong môi trường hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm.
Sau đây sẽ là các con số cụ thể thể hiện mối liên hệ giữa hàm lượng oxy và tỷ lệ tôm lớn:
– Tôm 0 ngày tuổi:
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy > 4ppm là 100g.
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy < 2ppm là 100g.
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm là 100g.
– Tôm 10 ngày tuổi:
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy > 4ppm là 100g.
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy < 2ppm là 84.44g.
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm là 97.78g.
– Tôm 20 ngày tuổi:
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy > 4ppm là 97.78g.
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy < 2ppm là 76.67g.
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm là 93.33g.
– Tôm 30 ngày tuổi:
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy > 4ppm là 97.78g.
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy < 2ppm là 65.56g.
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm là 90g.
– Tôm 40 ngày tuổi:
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy > 4ppm là 93.33g.
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy < 2ppm là 65.56g.
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm là 84.44g.
– Tôm 50 ngày tuổi:
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy > 4ppm là 93.33g.
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy < 2ppm là 60g.
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm là 80.11g
– Tôm 60 ngày tuổi:
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy > 4ppm là 92.22g.
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy < 2ppm là 56.67g.
+ Trọng lượng trung bình khi hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm là 81.11g
Đối với mối liên hệ giữa hàm lượng oxy nuôi tôm và tỷ lệ tôm sống thì hàm lượng oxy ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ tôm sống, đặc biệt là vào 10 ngày đầu tiên và giai đoạn cuối vụ nuôi. Thực tế là trong quá trình lột xác, tôm cần nhiều lượng oxy hơn bình thường và nhất là vào ban đêm trong khung giờ từ 22 – 24 giờ. Trong thời gian này cần sử dụng vỉ oxy hoặc quạt nước nhằm đảm bảo đủ lượng oxy hòa tan. Dựa vào cấu tạo sinh học tôm cần nhiều oxy hơn so với cá bởi vì hồng cầu hemoglobin ở cá 1g chứa được 2,34mL oxy, còn hemocyanin ở tôm 1g chỉ chứa 0,26mL oxy. Vì vậy tôm sẽ nhạy cảm hơn so với cá khi nồng độ oxy hòa tan thấp.
Bà con có thể tham khảo tỷ lệ sống của tôm với từng mức oxy hòa tan như sau:
– Tôm 0 ngày tuổi:
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy > 4ppm là 7.67%.
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy < 2ppm là 7.68%.
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm là 7.62%.
– Tôm 10 ngày tuổi:
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy > 4ppm là 10.4%.
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy < 2ppm là 8.91%.
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm là 9.54%.
– Tôm 20 ngày tuổi:
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy > 4ppm là 12.8%.
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy < 2ppm là 11.05%.
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm là 11.74%.
– Tôm 30 ngày tuổi:
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy > 4ppm là 16%.
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy < 2ppm là 14.32%.
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm là 15.64%.
– Tôm 40 ngày tuổi:
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy > 4ppm là 18.94%.
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy < 2ppm là 17.22%.
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm là 18.12%.
– Tôm 50 ngày tuổi:
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy > 4ppm là 25.26%.
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy < 2ppm là 23.01%.
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm là 23.13%.
– Tôm 60 ngày tuổi:
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy > 4ppm là 28.16%.
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy < 2ppm là 25.90%.
+ Tỷ lệ sống khi hàm lượng oxy từ 2 – 4ppm là 25.01%.
Hàm lượng oxy còn ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của tôm, chẳng hạn như nếu đạt yêu cầu thì các tế bào máu trong tôm sẽ được sản sinh ra nhiều hơn trong suốt vụ nuôi. Từ đó giúp hệ thống đáp ứng miễn dịch hoạt động tốt hơn, vì vậy mà tôm kháng được các tác nhân gây bệnh và hạn chế mắc bệnh.
Hàm lượng oxy đang thấp hơn 2ppm sẽ xuất hiện hiện tượng tôm nổi đầu vào sáng sớm hoặc nổi đầu vào thời điểm khác trong ngày. Nhưng nếu hàm lượng dao động ở mức từ 2 – 3ppm sẽ không khiến tôm nổi đầu mà chỉ khiến tôm chậm phát triển.
Nguồn cung cấp oxy ngoài đến từ quạt và các vỉ khí thì sự quang hợp của tảo góp 1 phần lớn trong việc tăng hàm lượng oxy hòa tan có thể lên đến 10ppm vào ban ngày. Ngược lại quá trình quang hợp vào ban đêm làm giảm hàm lượng oxy hòa tan nên bà con cần lưu ý điểm này. Không chỉ vậy, khi tảo tàn hoặc thức ăn dư thừa phân hủy sẽ hấp thụ 1 lượng lớn oxy
Độ mặn cao cũng là nguyên nhân làm giảm nồng độ oxy hòa tan, bởi vì hàm lượng khoáng chất và kim loại trong nước sẽ ngăn chặn oxy hòa tan trong nước.
Nhiệt độ cũng góp phần trong sự biến động của oxy hòa tan, nhiệt độ cao làm cho các hạt phân tử oxy di chuyển nhanh hơn làm giảm khả năng giữ oxy của nước. Một nghiên cứu đưa ra kết luận khi ở nhiệt độ 20C oxy hòa tan 9,1mg/L, ở nhiệt độ 30C oxy hòa tan giảm xuống chỉ còn 7,6mg/L. Ngoài ra, nhiệt độ cao
Cuối cùng là khi tôm thiếu hụt lượng oxy để hô hấp nhưng chưa đến mức nổi đầu vào sáng sớm, tuy nhiên thì lúc này tôm sẽ có biểu hiện bị đục cơ. Bà con thường nhầm lẫn giữa biểu hiện này với bệnh hoại tử cơ do virus gây ra, thực chất thì nó chỉ là bệnh đục cơ ở vùng bụng, cơ thịt do bị thiếu oxy kéo dài.
Để đáp ứng đầy đủ nguồn oxy trong ao nuôi, hiện nay có khá nhiều cách ứng dụng khác nhau. Nhưng cách phổ biến vẫn là chạy quạt nước truyền thống, chạy quạt dạng lông nhím hoặc có thể kết hợp cả hai. Tuy vậy, theo như đánh giá thì chạy quạt nước dạng lông nhím sẽ cung cấp hàm lượng oxy cao hơn so với phương pháp thông thường nhưng lại mang nhược điểm đó là tạo dòng chảy mạnh làm xới lớp đáy lên dễ làm cho ao bị vẩn đục nhanh nên chỉ phù hợp ao nuôi đáy cát hoặc ao đáy bạt. Các phương thức chạy quạt này được nhiều bà con áp dụng thường xuyên và hầu như không thể thay thế. Lưu ý thêm là bà con cần tăng cường chạy quạt nước để tăng cường oxy nuôi tôm khi gặp nhiệt độ cao, thời tiết nắng nóng kéo dài, mưa lớn gió thổi mạnh.
Trường hợp đối với những nơi có mạng lưới điện không ổn định thì bà con có thể dùng máy nổ, máy phát, nếu cần cung cấp oxy cấp bách thì nên sử dụng viên oxy khẩn cấp với liều lượng 0,5kg/1.000m3 hoặc oxy già với liều lượng 1 – 2 mg/l (hạn chế dùng vì không tốt cho tôm).
Sau đây sẽ là thời gian, thời điểm chạy quạt tương ứng với ngày tuổi của tôm:
+ Tôm từ 1 – 20 ngày tuổi: Bà con chạy quạt 12 tiếng/ngày vào các thời điểm như 8h – 10h, 14h – 16h, 19h – 21h, 23h – 5h.
+ Tôm từ 21 – 50 ngày tuổi: Bà con chạy quạt 15 tiếng/ngày vào các thời điểm như 8h – 10h, 13h – 16h, 19h – 5h.
+ Tôm từ 51 – thu hoạch: Bà con chạy quạt hơn 17 tiếng/ngày vào các thời điểm như 8h – 10h, 12h – 16h, 18h – 5h.
Ngoài ra thì bà con có thể kiểm soát bằng các cách sau đây:
Sau khi bà con đã ổn định nguồn oxy nuôi tôm thì nên điều chỉnh lại lượng thức ăn trong ao, bà con đo lường chính xác liều lượng cho ăn để hạn chế dư thừa. Nếu không sẽ tiếp tục làm suy giảm nồng độ oxy trong ao nuôi và phát sinh ra nhiều khí độc như H2S, NH3, CO2.
Trong ao nuôi thì tảo thực hiện quá trình quang hợp và là nguồn cung cấp oxy hòa tan cho ao, nhưng nếu mật độ tảo phát triển quá mức sẽ tiêu thụ nhiều oxy hơn về đêm. Để giải quyết tất tần tật các vấn đề trên, bà con nên dùng kèm thêm dòng vi sinh xử lý đáy ao Aqua – VFT Group để duy trì mật độ tảo không quá dày, xử lý các loại khí độc và đồng thời phân hủy các chất hữu cơ dư thừa, làm sạch và cải tạo môi trường đáy ao hiệu quả. Sản phẩm sẽ đáp ứng được cho bà con với tiêu chí “nhanh chóng, hiệu quả, an toàn và vô cùng tiết kiệm” chỉ sau 1 liệu trình dùng. Để kiểm soát lượng tảo và các chất thải hữu cơ bà con tham khảo sử dụng Aqua định kỳ mỗi 5 ngày/lần theo các tháng sau đây:
– Tháng 1: Dùng 150g Aqua hòa với 50 lít nước để xử lý cho 5.000m3 nước ao.
– Tháng 2: Dùng 200g Aqua hòa với 50 lít nước để xử lý cho 5.000m3 nước ao.
– Tháng 3: Dùng 250g Aqua hòa với 50 lít nước để xử lý cho 5.000m3 nước ao.
Đối với ao bà con cần cắt tảo có thể sử dụng liều lượng 500gr hòa với 50 lít nước ao để xử lý 8000m2, đánh vào lúc 21-23h. Đối với ao bà con bị tảo độc mọc dày đặc, bà con có thể kết hợp sử dụng thêm oxy già và vôi nóng trước khi sử dụng vi sinh để cắt tảo hiệu quả hơn.
Khi thả giống, bà con cần dựa vào hình thức ăn, diện tích ao nuôi, điều kiện trang thiết bị, trình độ kỹ thuật quản lý ao nuôi. Dựa vào các vấn đề này mà có thể tính toán mật độ nuôi hợp lý vì nếu thả nuôi với mật độ quá dày sẽ tiêu thụ mức oxy nuôi tôm càng nhiều và ngược lại. Việc này có thể giải thích tại sao khi nuôi mật độ cao thường xuất hiện tình trạng cạnh tranh nguồn oxy giữa đàn tôm.
Suy ra thì oxy nuôi tôm cần được đảm bảo ổn định và cần được cung cấp đầy đủ để thuận lợi cho quá trình phát triển của tôm. Ngoài ra, nếu muốn tư vấn về kỹ thuật hoặc muốn tham khảo về thông tin sản phẩm thì bà con vui lòng liên hệ đến HOTLINE: 0916 859 166 để được kỹ sư chuyên môn hỗ trợ. VFT Group rất vui được phục vụ bà con và chúc bà con mình “nuôi tôm thắng lợi” nhé!
Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Công Nghệ Thủy Sản Việt Nam
– Fanpage: https://www.facebook.com/visinhthuysanvftgroup
– Youtube: https://www.youtube.com/@VFTGroupthuysan
– Tiktok: https://www.tiktok.com/@vft.group.thy.sn