Từ A-Z về vi sinh vật trong cuộc sống

21 THG06
900 lượt xem

 

Vi sinh vật đã xuất hiện từ thời cổ đại và được chính thức nghiên cứu từ những năm 1670. Chúng sinh sống ở hầu hết khắp mọi nơi trên thế giới từ xích đạo, sa mạc, mạch nước phun, đá và cả ở biển sâu. Chúng có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống, sức khỏe, xử lý nước thải, phục vụ cho nhu cầu thực phẩm, phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi,… Vậy nhìn chung thì vi sinh vật là gì và nó có đặc điểm cụ thể như thế nào? Cùng VFT Group xem ngay nội dung từ A – Z về vi sinh vật vật trong cuộc sống.

Vi sinh vật là gì?

Vi sinh vật có tên gọi tiếng anh là  microorganism hoặc microbe, đây là sinh vật có kích thước cực kỳ nhỏ và thường tồn tại ở dạng đơn bào hoặc một tập hợp tế bào. Tuy nhiên thì vi sinh vật đa số đều là các sinh vật đơn bào và đặc biệt vô cùng đa dạng.

Về khu vực sinh sống, chúng có thể tồn tại trong các sinh cảnh đa dạng và xuất hiện ở bất cứ vị trí địa lý như phần giới thiệu đã được giới thiệu như xích đạo, sa mạc, mạch nước phun, đá, biển sau,… Đặc biệt hơn, chúng có thể thích nghi được với các điều kiện thời tiết khắc nghiệt như ở nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp. Một số khác như Deinococcus radiodurans còn ghi nhận được rằng có thể tồn tại ở môi trường bức xạ cao, điều kiện mà bất cứ loài nào khó có thể tồn tại. Ngoài ra, một số loài vi động vật, nấm và tảo không được xem là vi sinh vật.

Về vai trò, vi sinh vật đóng vai trò quan trọng trong đời sống và sức khỏe của con người. Chúng được sử dụng để xử lý chất thải, làm hợp chất hoạt tính sinh học, sản xuất nhiên liệu, phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tạo hệ vi sinh vật của người. Trái lại, ngoài các vi sinh vật có lợi đa được kể thì còn bao gồm các vi sinh vật có hại và lân lan dịch bệnh, vì vậy cần có biện pháp ngăn chặn để hạn chế được sự lây lan của các vi sinh vật gây bệnh. 

Quá trình phát hiện ra vi sinh vật

Các nhà khoa học có đóng góp to lớn trong việc phát triển vi sinh vật đời đầu: Pasteur, Robert Koch và Antonie Van Leeuwenhoek
Các nhà khoa học có đóng góp to lớn trong việc phát triển vi sinh vật đời đầu: Pasteur, Robert Koch và Antonie Van Leeuwenhoek

Hầu như mọi người đều đã biết rằng vi sinh vật đã tồn tại từ rất lâu nhưng ít có người biết chúng được phát hiện cụ thể vào khoảng thời gian nào? Quá trình phát hiện ra các vi sinh vật cụ thể như là:

– Thời cổ đại

– Cận hiện đại

– Hiện đại

– Các phân nhánh của vi sinh vật

– Cổ khuẩn

– Vi khuẩn

– Tế bào nhân thực (Eukaryotes)

– Nguyên sinh vật

1/ Thời cổ đại

Ảnh minh họa cổ khuẩn
Ảnh minh họa cổ khuẩn

Qua nhiều nghiên cứu và khám phá, nhiều nhà khoa học đã nhận định rằng về sự tồn tại của vi sinh vật đã được thảo luận nhiều trước khi con người thật sự khám phá ra chúng vào thế kỷ 17. Cụ thể hơn là vào thế kỷ 6 trước Công Nguyên, những tín đồ Kỳ Na giáo ở Ấn Độ đã nhận định rằng về sự tồn tại của các vi sinh vật có kích thước nhỏ, họ gọi chúng là Nigoda. Theo các tín đồ Kỳ Na giáo cho rằng những Nigoda này sinh sống ở mọi nơi bao gồm cả xác thực vật, động vật và cả con người. Họ còn đưa ra ý kiến khác rằng con người tiêu diệt các vi sinh vật Nigoda thông qua việc ăn, thở, ngồi, di chuyển. 

2/ Cận hiện đại

Đến thời kỳ cận hiện đại, một nhà khoa học người Thổ Nhĩ Kỳ có tên là Akshamsaddin có đề cập đến vi sinh vật trong tác phẩm Maddat ul-Hayat (Chất liệu sự sống) vào khoảng thời gian hai thế kỷ trước, sự phát hiện này còn trước cả phát hiện của Antonie van Leeuwenhoek.

Cho đến năm 1546, Girolamo Fracastoro cho rằng dịch bệnh là do các thực thể có hình dạng tựa như hạt có khả năng chuyển giao và truyền nhiễm bệnh trực tiếp, gián tiếp hoặc thậm chí còn không tiếp xúc từ khoảng cách xa.

Tuy nhiên, Antonie van Leeuwenhoek mới được coi là cha đẻ của ngành vi sinh vật học. Ông là lá cờ đầu tiên khám phá và tiến hành nghiên cứu, thí nghiệm khoa học với vi sinh vật bằng kính hiển vi do chính ông thiết kế. Bên cạnh đó, người cùng thời với Leeuwenhoek có tên là Robert Hooke cũng sử dụng kính hiển vi tương tự để quan sát sự sống, hoạt động của vi sinh vật dưới dạng quả thể của nấm mốc.

Qua thời kỳ cận hiện đại, có thể thấy đây là cánh cổng để mở ra thêm nhiều nghiên cứu chính xác, rộng mở và chuyên sâu hơn về vi sinh vật. Đây cũng được xem là tiền đề đóng góp không nhỏ trong công cuộc nghiên cứu và ứng dụng vi sinh vật vào đời sống, sức khỏe của con người.

3/ Hiện đại

Bước qua thời kỳ cận hiện đại đến với thế kỷ 19, Louis Pasteur (1822 – 1895) đã tiến hành thử nghiệm dùng nước được đun sôi tiếp xúc với không khí và được đặt trong các bình có chứa bộ lọc để ngăn các hạt đi qua môi trường nuôi cấy và cả trong các bình không hề chứa bộ lọc. Thí nghiệm này chỉ cho phép không khí được đưa vào qua một ống cong nhằm để các hạt bụi lắng xuống và không tiếp xúc với nước dùng.

Do thí nghiệm này đã đun sôi nước dùng trước, Pasteur nhận định rằng thí nghiệm này không có bất cứ vi sinh vật nào sống sót trong nước dùng trong thí nghiệm của ông. Kết quả thu được có thể giải thích rằng các vi sinh vật phát triển trong những loại nước dùng có nguồn gốc từ bên ngoài, tồn tại dưới dạng bào tử trong bụi chứ không phải sản sinh một cách tự nhiên trong nước dùng. Từ đó ông đã bác bỏ thuyết tự sinh và ủng hộ thuyết mầm bệnh.

Mãi đến năm 1876, Robert Koch đã chứng minh được rằng vi sinh vật cũng có khả năng gây bệnh. Bằng việc phát hiện ra trong máu của gia súc đã bị nhiễm bệnh than luôn chứa một lượng lớn trực khuẩn than hay còn được gọi là Bacillus anthracis, đây là tác nhân gây ra bệnh than ở vật nuôi và thậm chí là có cả ở con người. Lúc đó, ông đã thử nghiệm bằng cách lấy mẫu máu từ con vật bị nhiễm bệnh và tiêm vào con vật khỏe mạnh, kết quả là con vật khỏe mạnh bị nhiễm bệnh tương tự. Thêm vào đó, ông còn phát hiện ra có thể hoàn toàn nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường nước giàu dinh dưỡng, sau đó ông tiến hành tiêm vào vật nuôi khỏe mạnh và nó cũng cho ra kết quả gây bệnh. Dựa vào các kết quả thí nghiệm được thực hiện, ông đúc kết ra và đặt tên cho các tiêu chí này là Koch. Mặc dù Koch không được áp dụng trong mọi trường hợp nhưng nó đã cho thấy được sự phát triển vượt bậc của ngành khoa học và được áp dụng cho đến ngày nay.

Thông qua hiện phát hiện ra các vi sinh vật như Euglena, vì chúng mang khả năng quang hợp tương tự như thực vật nhưng lại có thể chuyển động như động vật. Vì vậy mà chúng không tương ứng với giới động vật và thực vật, do nguyên nhân này mà có sự xuất hiện của giới thứ ba được đặt tên là Protoctista bởi John Hogg vào năm 1860 và Protista bởi Ernst Haeckel vào năm 1866.

Đến vào cuối thế kỷ 19, kiến thức về vi sinh học mới được mở rộng bởi công trình nghiên cứu của  Martinus Beijerinck và Sergei Winogradsky. Trong đó Beijerinck là người phát hiện ra virus và phát triển các kỹ thuật nuôi cấy phong phú. Riêng về Winogradsky là người đầu tiên phát triển khái niệm hợp chất vô cơ dưỡng, thông qua đó mà biết được vai trò thiết yếu của vi sinh vật trong các quá trình địa hóa. Đồng thời nhà vi trùng học Felix d’Herelle người Canada gốc Pháp đã đồng phát hiện thực khuẩn và ứng dụng chúng sớm nhất.

Các phân nhánh của vi sinh vật

Vi sinh vật tồn tại ở mọi nơi trên thế giới nhưng chúng cũng có khá nhiều phân nhánh như cổ khuẩn, vi khuẩn, sinh vật nhân thực, sinh vật nguyên sinh, virus,… Hãy cùng tìm hiểu chuyên sâu hơn về các phân nhánh này nhé!

1/ Cổ khuẩn

Cổ khuẩn hay còn được gọi là Archaea là những sinh vật đơn bào nhân sơ và hình thành miền đầu tiên của sự sống. Theo như một số đánh giá thì cổ khuẩn không có nhân tế bào hoặc không có màng tế bào. Điểm đáng chú ý là chúng khác với vi khuẩn về đặc điểm di truyền và hóa sinh, cổ khuẩn là sinh vật sống được trong môi trường khắc nghiệt như suối nước nóng, sau đó thì chúng được tìm thấy ở hầu hết các loại môi trường sống. Với mức độ xuất hiện phổ biến như thế có thể kể đến như là Crenarchaeotalà sinh sống chủ yếu ở đại dương và thống trị độ sâu dưới 150m. Các sinh vật này cũng phổ biến không kém trong đát và có vai trò đặc biệt trong quá trình oxy hóa amoniac.

Theo thông tin vào khoảng thời gian tháng 5 năm 2016, dựa trên quy luật chia tỷ lệ từ số lượng loài cổ khuẩn đã phát hiện so với kích thước thì các nhà khoa học đã đưa ra ước tính rằng có khoảng 1 nghìn tỷ loài trên toàn hành tinh. 

2/ Vi khuẩn

Ảnh minh họa vi khuẩn dưới kính hiển vi
Ảnh minh họa vi khuẩn dưới kính hiển vi

Vi khuẩn cũng là sinh vật sinh nhân sơ, đơn bào, không có nhân tế bào tương tự như cổ khuẩn. Đây là sinh vật có kích thước siêu nhỏ, chỉ quan sát được dưới kính hiển vi. Đa phần vi khuẩn đều hoạt động và thực hiện sinh sản ở dưới dạng tế bào đơn lẻ hoặc cũng có thể là tập hợp ở dạng đa bào. Theo đó, một số loài vi khuẩn nhầy có khả năng tập hợp thành cấu trúc bầy đàn và hoạt động ở dạng đa bào hoặc hình thành các cụm như khuẩn E.Coli.

3/ Tế bào nhân thực (Eukaryotes)

Các vi sinh vật sống đều có thể quan sát bằng mắt thường ở dạng trưởng thành, vi sinh vật là một ví dụ điển hình. Nhưng nhiều sinh vật nhân vật được xếp vào như vi sinh vật, sinh vật nhân thực chứa các bào quan như nhân tế bào, bộ máy Golgi, ty thể trong tế bào. Trong đó, nhân là bào quan chứa DNA cấu thành nên bộ gen tế bào, ty thể là bào quan đóng vai trò thiết yếu trong việc trao đổi chất vì đây là nơi diễn ra chu trình axit xitric và phosphoryl oxy hóa. 

Nghiên cứu cho rằng sinh vật nhân thực đơn bào chỉ có duy nhất một tế bào trong suốt vòng đời của chúng. Ngoài ra, vi sinh vật nhân thực có thể là đơn bội hoặc có thể là lưỡng bội, một số sinh vật có sẽ nhiều nhân tế bào. Về đặc tính sinh sản, các sinh vật nhân thực đơn bào thường sinh sản vô tính nguyên phân trong điều kiện thuận lợi. Ngược lại, trong điều kiện không thuận lợi như dinh dưỡng bị hạn chế hoặc điều kiện có liên quan đến sự tổn hại đến DNA thì các sinh vật nhân thực có xu hướng sinh sản hữu tính bằng giảm phân và giao hợp.

4/ Nguyên sinh vật

Ảnh minh họa nguyên sinh vật
Ảnh minh họa nguyên sinh vật

Nguyên sinh vật là những sinh vật ở dạng đơn bào và có kích thước cực kỳ nhỏ, thường là kích thước hiển vi. Nguyên sinh vật hầu hết đều rất đa dạng và không thể dễ dàng phân loại. Theo như một vài nghiên cứu thì một số loài tảo là vi sinh vật nguyên sinh đa bào và nấm mốc với chu kỳ sống có liên quan đến việc chuyển đổi giữa các dạng đơn bào, đa bào và khuẩn lạc.

Về số lượng nguyên sinh vật thì các nhà khoa học vẫn chưa biết được chính xác số lượng cụ thể vì chỉ có một tỷ lệ nhỏ mới được xác định. Đồng thời thì chúng còn rất đa dạng trong các đại dương, các lỗ thông hơi sâu, trầm tích sống và dòng sông có tính axit. Điều này có thể thấy rằng quần xã vi sinh vật nhân thực có thể vẫn chưa được phát hiện. 

Môi trường sống của vi sinh vật

Vi sinh vật cũng cần có môi trường sống và ở bất cứ nơi nào cũng có sự tồn tại của chúng. Nhưng theo thống kê thì có 3 loại môi trường sống là môi trường nước, môi trường trong đất và cuối cùng là môi trường không khí. Cụ thể như sau:

1/ Vi sinh vật trong môi trường nước

Vi sinh vật sống trong môi trường nước là tất cả những nơi hay khu vực có chứa nước, điều này được tính cả ở trên bề mặt hoặc dưới lòng đất. Chẳng hạn như là mạch nước ngầm, ao, hồ, sông, biển đều được xem như là môi trường nước. Có thể thấy nơi nào có nước thì có sự tồn tại của vi sinh vật, trong đó các yếu tố môi trường quyết định đến sự phân bố của chúng có thể được kể đến như chất hữu cơ, độ pH, ánh sáng, nhiệt độ và hàm lượng muối.

Ngoài ra, các môi trường đặc trưng mà vi sinh vật sinh sống sẽ bao gồm:

– Nước nguyên chất: Không phải là nơi thích hợp để vi sinh vật phát triển bởi vì nước nguyên nhân không đảm bảo dinh dưỡng cho chúng.

– Nước ngọt: Đây là nơi có sự nhiễm khuẩn từ đất, tất cả các vi sinh vật sống trong đất thì đều có thể xuất hiện ở môi trường nước ngọt nhưng sẽ có tỷ lệ khác biệt.

– Nước suối và nước ngầm: Hai nơi này thường ít ghi nhận được sự tồn tại của vi sinh vật vì các khu vực này nghèo nguồn dinh dưỡng. 

– Nước ở ao, hồ, sông: Cả 3 khu vực nước này có hệ vi sinh vật khá là phong phú và đang dạng và thường bao gồm các vi sinh vật tự dưỡng, vi sinh vật dị dưỡng,

– Nước thải sinh hoạt: Loại môi trường nước này rất dơ bẩn và đồng thời cũng là môi trường sinh sống ưa thích của vi khuẩn đường ruột và nhiều vi sinh vật gây bệnh khác. Các loại vi khuẩn này chỉ sống được trong khoảng một thời gian nhất định nhưng do nước thải sinh hoạt vẫn được tiếp diễn thường xuyên nên lúc nào cũng có sự xuất hiện của vi sinh vật trong môi trường này. 

– Nước thải công nghiệp: Tùy vào đặc tính của nước thải mà vi sinh vật ở môi trường nước này sẽ bị ảnh hưởng theo các chiều hướng khác nhau. Nếu nguồn nước thải chứa nhiều axit sẽ tiêu diệt các nhóm vi sinh vật ưa trung tính cùng trong môi trường nước này. Tuy nhiên, ở một mức axit cao sẽ không có vi sinh vật nào tồn tại được do tế bào protein của chúng bị phá hủy.

– Nước mặn: Đây là nguồn nước bao gồm biển, hồ nước mặn vì vậy mà số lượng vi sinh vật cũng sẽ nhiều hơn, nhưng số lượng cũng sẽ tùy thuộc vào nồng độ muối.

2/ Vi sinh vật sống trong môi trường đất

Môi trường đất là môi trường giàu dinh dưỡng, phù hợp cho vi sinh vật sinh sống bởi vì trong đất chứa lượng lớn chất hữu cơ. Thông thường có khá nhiều vi sinh vật sống trong đất và thường bao gồm vi khuẩn, vi nấm, xạ khuẩn, tảo, virus, nguyên sinh động vật. Cũng theo như thống kê thì vi khuẩn chiếm phần lớn số lượng lớn nhất bao gồm vi khuẩn kị khí, hiếu khí, vi khuẩn dị dưỡng hoặc tự dưỡng.

Bên cạnh đó còn tùy thuộc vào chất đất mà số lượng, thành phần vi sinh vật sẽ có sự thay đổi. Trường hợp nếu trong đất giàu chất hữu cơ, chất mùn và mang độ ẩm thích hợp thì sẽ tạo điều kiện để chúng phát triển mạnh mẽ hơn. Ngược lại ở các khu vực đất có nhiều đá và cát thì số lượng của chúng cũng sẽ ít hơn.

3/ Vi sinh vật sống trong môi trường không khí

Đây là môi trường sống chủ chốt của vi sinh vật và có khá nhiều số lượng vi sinh vật tồn tại. Sở dĩ vi sinh vật tồn tại được trong không khí à bởi vì chúng có nguồn gốc từ đất, nước, thực vật, động vật, con người, chúng sẽ theo gió bay đi khắp mọi nơi trong không khí.

Chỉ với một hạt bụi trong không khí mà sẽ mang theo khá nhiều vi sinh vật, nhiều nhất là các vi sinh vật mang bào tử tồn tại được lâu trong không khí. Sự phân bố của chúng sẽ tùy thuộc vào các yếu tố sau đây:

– Tùy thuộc vào khí hậu trong năm: Số lượng vi sinh vật vào mùa đông sẽ ít hơn mùa hè.

– Tùy thuộc vào hoạt động sống của con người: Đời sống của con người là yếu tố ảnh hưởng khá nhiều vì làm ô nhiễm không khí. Ví dụ thực tế như giao thông, vận tải, chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp, bệnh tật,…

– Tùy thuộc vào khu vực địa lý: Ở những nơi đông dân cư, xe cộ thì mật độ lượng vi sinh vật cũng sẽ nhiều hơn ở các khu vực vùng biển hoặc trên núi. Đồng thời thì không khí càng cao thì số lượng vi sinh vật sẽ ngày càng ít dần hơn.

Ứng dụng vi sinh vật trong đời sống

Ngoài các vi sinh vật gây bệnh cho vật nuôi, con người thì vi sinh vật còn được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất thức ăn, nông nghiệp, công nghiệp và cả trong ngành y tế. Chúng có tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống của con người. Vậy vi sinh vật được ứng dụng rộng rãi trong đời sống như thế nào?

1/ Trong sản xuất thức ăn

Bà con nông dân thường hay ủ cám với vi sinh để tăng độ hiệu quả của vi sinh
Bà con nông dân thường hay ủ cám với vi sinh để tăng độ hiệu quả của vi sinh

Trong một số thực phẩm có ứng dụng vi sinh vật nhằm thực hiện quá trình lên men để làm ra các loại sữa chua, pho mát, kefir, ayran,… và còn một số thực phẩm khác. Việc lên men sẽ mang đến hương vị, mùi thơm đặc biệt đem đến cho người tiêu dùng và ức chế các sinh vật không mong muốn. Một số ứng dụng khác trong sản xuất thức ăn đó là:

– Thức uống chứa cồn: Men được áp dụng để chuyển đổi đường, nước ép nho, ngũ cốc đã qua xử lý bằng mạch nha để làm ra rượu. 

– Giấm ăn: Một vài vi khuẩn được dùng để sản xuất giấm, tạo cho độ cồn, vị cồn cho giấm như vi khuẩn Acetobacter aceti.

– Acid citric: Một vài loại nấm dùng để tạo ra acid citric, đây là một thành phần được dùng trong sản xuất nước giải khát và thực phẩm khác.

– Vitamin: Ứng dụng vi sinh vật để tạo ra vitamin.

– Thuốc kháng sinh: Vi sinh vật còn được dùng trong sản xuất thuốc kháng sinh hỗ trợ cho việc chữa bệnh như thuốc Penicillin, Amoxicillin, Tetracycline và Erythromycin.

2/ Trong nông nghiệp

Vi sinh vật được ứng dụng trong việc xử lý nước ao nuôi
Vi sinh vật được ứng dụng trong việc xử lý nước ao nuôi

Trong nông nghiệp hay ứng dụng vi sinh vật để hỗ trợ cho việc xử lý nước, nhờ các vi sinh vật hấp thu các chất hòa tan mà nguồn nước bị ô nhiễm chất hữu cơ sẽ được sạch sẽ, ổn định hơn. Chúng còn được sử dụng trong lên men để sản xuất ethanol và trong lò phản ứng biogas để sản xuất methan, hiện tại vi khuẩn đang được nghiên cứu để giúp chuyển đổi nhiều dạng chất thải nông nghiệp thành nhiên liệu để sử dụng.

Trong trồng trọt, vi sinh giúp đảm bảo dinh dưỡng và cung cấp nhiều khoáng chất trong đất giúp cây trồng hấp thụ, sản sinh hormon kích thích tăng trưởng, kích thích hệ miễn dịch. Nhìn chung thì các tập hợp vi khuẩn đa dạng sẽ giúp cho cây trồng ít nhiễm bệnh hơn và gia tăng năng suất trồng trọt cho vụ mùa.

Trong nuôi trồng thủy sản, nhiều nhà nghiên cứu đã ứng dụng thành công vi sinh vào các sản phẩm để sử dụng cho ao nuôi với nhiều công dụng như là xử lý nước ao nuôi, xử lý đáy ao, cải thiện đường ruột, tăng cường chức năng gan tụy cho tôm cá. Điển hình nhất là các sản phẩm của VFT Group như:

– Bio Active (Xử lý môi trường nước ao nuôi).

– Aqua (Xử lý đáy ao).

– Mipe (Vi sinh đường ruột).

– Baci La (Vi sinh phòng trừ bệnh đường ruột),

– Baci Rho (Vi sinh phòng trừ bệnh gan tụy).

– Biprotect King (Vi sinh diệt nấm đồng tiền/nấm chân chó).

– Chuẩn Bogantuy (Vi sinh bổ gan lợi tụy, phòng bệnh EMS).

– Bibafu Gold (Vi sinh khử nhớt sạch bạt).

3/ Trong công nghiệp

Ảnh minh họa: vi sinh vật đóng vai trò không nhỏ trong nền công nghiệp
Ảnh minh họa: vi sinh vật đóng vai trò không nhỏ trong nền công nghiệp

Vi sinh vật có vai trò quan trọng trong việc sản xuất các loại hóa chất thương mại, công nghiệp, enzym, phân tử hoạt tính sinh học,… Nổi bật nhất có thể nói đến là ethanol và khí biogas, đây là 2 nhiên liệu có nhiều ứng dụng trong đời sống của chúng ta. Vi sinh vật còn đóng vai trò quan trọng trong xử lý nước thải từ các nhà máy.

4/ Trong y tế

Các nhà nghiên cứu nuôi cấy vi khuẩn/virus để tìm ra thuốc chữa trị
Các nhà nghiên cứu nuôi cấy vi khuẩn/virus để tìm ra thuốc chữa trị

Về mặt y tế, ngành vi sinh vật đã có những đóng góp to lớn trong việc giảm thiểu tỷ lệ tử vong vì bệnh tật của con người. Có thể kể đến những công trình nổi bật tới từ nghiên cứu vi sinh như kháng sinh, vaccine, phương thức lây truyền bệnh,…

Về sức khỏe đường ruột, vi sinh vật được ứng dụng trong việc tạo ra các enzyme tiêu hóa và các sản phẩm uống bổ sung hệ vi sinh vật bên trong ruột nhằm hỗ trợ hấp thụ thức ăn nhanh hơn, tăng hệ miễn dịch. Cụ thể là chúng giúp tổng hợp vitamin, acid folic, biotin, lên men các carbohydrat khó tiêu.

Trên đây là tất tần tật về thông tin từ A – Z về vi sinh vật trong cuộc sống mà VFT Group đã tổng hợp lại toàn bộ thông tin nghiên cứu từ nhiều nguồn khác nhau. Hy vọng sẽ giúp bà con hiểu được nguồn gốc của vi sinh vật và ứng dụng vi sinh vật trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Công Nghệ Thủy Sản Việt Nam

– Fanpage: https://www.facebook.com/visinhthuysanvftgroup

– Youtube: https://www.youtube.com/@VFTGroupthuysan

– Tiktok: https://www.tiktok.com/@vft.group.thy.sn